Trang chủ PGVN GHPGVN Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam

Hiến chương Giáo hội Phật giáo Việt Nam

567

HIẾN CHƯƠNG GIÁO HỘI PHẬT GIÁO  VIỆT NAM 


 


CHƯƠNG I:


DANH HIỆU – HUY HIỆU – TRỤ SỞ


Điều 1: Tổ chức Phật giáo Việt Nam cả nước lấy danh hiệu là Giáo hội Phật giáo Việt Nam, viết tắt là GHPGVN.


Điều 2: Huy hiệu của Giáo hội Phật giáo Việt Nam hình tròn, ở giữa vòng trong có hoa sen trắng, trên nền xanh lá cây đậm, với gương sen 8 hột; vòng ngoài có chữ “Giáo hội Phật giáo  Việt Nam” màu trắng.


Điều 3: Trụ sở của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam đặt tại chùa Quán sứ, số 73 Phố Quán Sứ, Hà nội.


 


CHƯƠNG II:


MỤC ĐÍCH – THÀNH PHẦN


Điều 4: Mục đích của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam là điều hoà hợp nhất các hệ phái Phật giáo Việt Nam cả nước để hộ trì hoằng dương Phật pháp tham gia xây dựng bảo vệ Tổ quốc, phục vụ dân tộc, góp phần xây dựng hoà bình, an lạc trên thế giới.


Điều 5: Giáo hội Phật giáo  Việt Nam hoạt động theo đúng luật Phật chế và trong khuôn khổ pháp luật. Giáo hội Phật giáo  Việt Nam là người đại diện chính thức của Phật giáo Việt Nam trong mọi quan hệ đối ngoại và quốc tế.


Điều 6: Thành phần của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam gồm các hệ phái Phật giáo Việt Nam, các Tăng ni và các cư sĩ thuộc các hệ phái Phật giáo Việt Nam, tự nguyện tham gia Giáo hội và chấp hành bản Hiến chương này.


Điều 7: Thành phần nhân sự các cấp của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam  là những tăng ni và Cư sĩ có năng lực, đạo đức và tiêu biểu của các hệ phái Phật giáo Việt Nam, có công đức với đạo pháp, dân tộc và trung thành với Tổ quốc.


Điều 8: Các thành viên của Giáo hội Phật giáo  có quyền được đề cử và được suy cử vào các cấp Giáo hội, có quyền thảo luận và biểu quyết các công việc của Giáo hội trong các kỳ Hội nghị hay Đại hội của Giáo hội, có nhiệm vụ chấp hành Hiến Chương, nội quy và các Nghị quyết của Giáo hội


 


CHƯƠNG III:


HỆ THỐNG TỔ CHỨC.


Điều 9: Hệ thống tổ chức hành chính của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam gồm:


1. Cấp TW gồm có Hội đồng Chứng minh và Hội đồng Trị sự


2. Cấp tỉnh, Thành, Ban Trị sự tỉnh, Thành hội Phật giáo được thành lập Ban đại diện cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh với chức năng và quyền hạn được quy định theo nội quy của Giáo hội Phật giáo  ban hành.


 


 


 


CHƯƠNG IV:


HỘI ĐỒNG CHỨNG MINH


Điều 10: Hội đồng Chứng minh của Giáo hội gồm các vị Hoà thượng tiêu biểu của các hệ phái Phật giáo Việt Nam, có 70 tuổi đời, 50 tuổi đạo trở lên, không giới hạn số lượng, do Hội đồng Trị sự giới thiệu và được Đại hội Phật giáo toàn quốc suy tôn.


Điều 11: Các vị Hoà thượng trong Hội đồng Chứng minh tại vị trọn đời. Ngoại trừ trường hợp đặc biệt mới phải phế vị do quyết định của Hội đồng Chứng minh với đa số quá bán biểu quyết tán thành.


Điều 12: Hội đồng Chứng minh suy cử một Ban Thường trực gồm có Đức Pháp phật của, các vị phó pháp chủ, một vị giám luật, một vị chánh thư ký, các vị phó thư ký. Nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh bị khuyết thì Ban Thường trực thỉnh thành viên Hội đồng Chứng minh để bổ sung. Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh có nhiệm vụ:


1. Chứng minh các Hội nghị TW và Đại hội Phật giáo Việt Nam.


2. Hướng dẫn và giám sát các hoạt động của Giáo hội Phật giáo  về mặt Đạo pháp và giới luật.


3. Phê chuẩn tấn phong chức vị giáo phẩm  Hoà thượng, Thượng toạ, Ni trưởng, Ni sư của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam.


Điều 13: Nhiệm kỳ của Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh là 5 năm, ứng với nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự.


 


CHƯƠNG V:


HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ


Điều 14: Hội đồng Trị sự thành phần tối đa là 95 thành viên gồm các vị Hoà thượng, Thượng toạ, Đại đức, Tăng ni và Cư sĩ của Giáo hội Phật giáo  do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự tiền nhiệm đề cử và Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo  Việt Nam suy cử.


Thành viên của Hội đồng Trị sự có thể bị bãi miễn nếu quá bán tổng số thành viên Hội đồng biểu quyết tán thành.


Điều 15: Hội đồng Trị sự là cấp điều hành cao nhất của Giáo hội Phật giáo về các mặt hoạt động của Giáo hội Phật giáo giữa hai kỳ Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam, Hội đồng Trị sự ấn định chương trình hoạt động hàng năm của Giáo hội theo đúng Nghị quyết của Đại hội đại biểu Phật giáo Việt Nam, đôn đốc và kiểm soát việc thực hiện chương trình đó.


Điều 16: Hội đồng Trị sự có  nhiệm vụ suy cử Chủ tịch, các phó Chủ tịch và Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội theo thành phần được quy định ở Điều 20.


Điều 17: Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam có tối đa không quá 34 thành viên.


Điều 18: Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam thay mặt Hội đồng Trị sự điều hành các hoạt động của Giáo hội Phật giáo. Ban Thường trực Hội đồng Trị sự hoạt động theo Nội quy của mình, có đệ trình Hội đồng Chứng minh kính tường.


Điều 19: Các ngành hoạt động của Giáo hội gồm có:




  1. Ban Tăng sự.



  2. Ban Giáo dục Tăng ni.



  3. Ban Hướng dẫn Phật tử (Chia làm hai phân ban: Phân ban cư sĩ Phật tử, Phân ban gia đình Phật tử).



  4. Ban Hoằng pháp.



  5. Ban nghi lễ.



  6. Ban Văn hoá.



  7. Ban Kinh tế tài chính.



  8. Ban Từ thiện xã hội.



  9. Ban Phật giáo quốc tế.



  10. Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam.


Các ban và viện có thể thành lập các phân ban, phân viện để phụ trách các chuyên ngành hoạt động theo Nội quy riêng được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự chuẩn y.


Điều 20: Thành phần Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội gồm có:


          Chủ tịch.


          Ba phó Chủ tịch Thường trực.


          Các phó Chủ tịch.


          Tổng thư ký.


          Hai phó tổng thư ký.


          Trưởng Ban Tăng sự.


          Trưởng Ban Giáo dục Tăng ni.


          Trưởng Ban hướng dẫn Phật tử.


          Trưởng Ban Hoằng pháp.


          Trưởng Ban Văn hoá.


          Trưởng Ban nghi lễ.


          Trưởng Ban Kinh tế tài chính.


          Trưởng Ban Từ thiện xã hội.


          Trưởng Ban Phật giáo Quốc tế.


          Viện trưởng Viện nghiên cứu Phật học Việt Nam.


          Các phó ban.


          Các uỷ viên Thư ký.


          Hai uỷ viên Thủ quỹ.


          Bốn Uỷ viên Kiểm soát.


Điều 21: Nhiệm kỳ của Hội đồng Trị sự là 5 năm.


Điều 22: Khi chưa hết nhiệm kỳ, nếu có chức vị trong Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội bị khuyết, thì Ban Thường trực báo cáo đề nghị Hội đồng Trị sự bổ sung trong Hội nghị gần nhất của Hội đồng. Trong khi chờ đợi, Ban Thường trực có thể cử trong Ban Thường trực quyền kiêm nhiệm.


Điều 23: Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội thay mặt Giáo hội về mặt pháp lý Nhà nước trong các mối quan hệ của Giáo hội ở trong và ngoài nước. Một trong ba phó Chủ tịch Thường trực thay thế Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt.


   


CHƯƠNG VI:


TỈNH HỘI – THÀNH HỘI.


Điều 24: Mỗi Tỉnh, Thành phố trực thuộc TW có Tăng ni và cư sĩ Phật tử được thành lập một tỉnh Hội, Thành hội trực thuộc TW Giáo hội do một Ban Trị sự tỉnh, thành điều hành. Ban Trị sự không quá 37 thành viên và bầu ra Ban Thường trực gồm có:


          Trưởng Ban Trị sự.


          Phó Ban Thường trực .


          Các Phó Ban.


          Các uỷ viên phụ trách các ngành thể theo các ban TW.


          Một chánh Thư ký.


          Hai phó Thư ký.


          Một thủ quỹ.


          Hai kiểm soát.


Điều 25: Ban Trị sự do Đại hội đại biểu Tăng ni, cư sĩ thuộc tỉnh hay thành phố trực thuộc TW suy cử trong hàng tăng ni và cư sĩ tại địa phương, được Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam chuẩn y bằng quyết định. Trưởng Ban Trị sự phải là một vị tăng sĩ (trừ trường hợp nếu tại tỉnh, thành không có tăng sĩ, thì được cử một vị Ni tiêu biểu làm trưởng ban). Ban Trị sự có thể thỉnh quý Hoà thượng, Thượng toạ tại địa phương vào Ban chứng minh cho tài sản tại tỉnh, thành hội.


Nơi nào không đủ diều kiện thành lập Ban Trị sự tỉnh, Thành hội thì lập một Ban đại diện gồm có: Một Chánh đại diện, hai phó dại diện, một Thư ký, một Thủ quỹ, và các uỷ viên. Chánh đại diện phải là một vị tăng hoặc ni do TW Giáo hội quyết định.


Điều 26: Nhiệm kỳ của Ban Trị sự là 5 năm.


Điều 27: Thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện có tăng ni và cư sĩ, Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội sẽ bổ nhiệm một Ban đại diện gồm: Một chánh đại diện, một phó đại diện, một Thư ký, một Thủ quỹ, một kiểm soát và các uỷ viên trong hàng tăng ni, cư sĩ ở địa phương.


Những phường. xã có Tự viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm Phật đường và có Tăng ni, cư sĩ thì Ban Trị sự tỉnh, thành hội hoặc Ban đại diện Phật giáo quận, huyện liên hệ với các cơ sở của Giáo hội về mặt sinh hoạt tín ngưỡng.


Điều 28: Đơn vị cơ sở của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam là các tự, Viện, Tịnh xá, Tịnh thất, Niệm phật đường.


 


CHƯƠNG VII:


ĐẠI HỘI – HỘI NGHỊ.


Điều 29: Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo  Việt Nam họp 5 năm một kỳ, do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội triệu tập.




  1. Kiểm điểm hoạt động của Giáo hội trong 5 năm qua.



  2. Ấn định chương trình hoạt động 5 năm tới.



  3. Suy cử Hội đồng Trị sự.



  4. Sửa đổi Hiến chương của Giáo hội nếu cần và thông qua Hiến chương sửa đổi.


Điều 30: Thành phần Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo  Việt Nam gồm:


          Hội đồng Chứng minh.


          Hội đồng Trị sự.


          Đại biểu các tỉnh hội, thành hội do Đại hội đại biểu các tỉnh hội, thành hộ đề cử.


Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ quyết định số lượng đại biểu của mỗi địa phương tham dự Đại hội.


Đại hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt, trừ trường hợp sửa đổi Hiến chương quy định ở Điều 46. Đại hội hợp lệ phải có số đại biểu có mặt 2/3 tổng số đại biểu được triệu tập.


Điều 31: Hội nghị Hội đồng Chứng minh do Đức Pháp chủ triệu tập 5 năm một kỳ để :


          Kiểm điểm Phật sự của Giáo hội đã thi hành.


          Duyệt xét chương trình Phật sự sẽ thi hành.


          Suy cử Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh.


Điều 32: Khi cần, Đức Pháp chủ sẽ triệu tập Hội nghị Hội đồng Chứng minh bất thường, do Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh chấp thuận hoặc quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Chứng minh đề nghị.


Điều 33: Hội nghị TW Giáo hội Phật giáo  Việt Nam do Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội triệu tập mỗi năm một kỳ để:


          Kiểm điểm hoạt động một năm qua.


          Căn cứ quyết định của Đại hội, thảo luận và ấn định chương trình hoạt động trong năm tới.


          Thảo luận và ấn định những vấn đề về tổ chức và nhân sự của Giáo hội nếu có.


Thành phần Hội nghị TW Giáo hội gồm:


          Thường trực Hội đồng Chứng minh.


          Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo  Việt Nam.


Điều 34: Khi cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội sẽ triệu tập Hội nghị TW Giáo hội bất thường sau khi Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội biểu quyết, hoặc do quá nửa tổng số thành viên Hội đồng Trị sự đề nghị. Thành phần Hội nghị TW bất thường, thể theo thành phần Hội nghị TW quy định ở


Điều 35: Đại hội đại biểu các tỉnh hội, thành hội do trưởng Ban Trị sự triệu tập 5 năm một kỳ để:


– Báo cáo tổng kết hoạt động trong 5 năm qua.


– Thảo luận, ấn định chương trình hoạt động trong 5 năm tới.


– Suy cử Ban Trị sự.


– Thành phần và các số lượng đại biểu dự Đại hội tỉnh hội, Thành hộ do Thường trực Ban Trị sự tỉnh, Thành ấn định. Đại hội đại biểu các tỉnh hội, thành hội quyết định theo đa số đại biểu có mặt. Số đại biểu có mặt phải quá 2/3 tổng số đại biểu Tỉnh hội, Thành hội được ấn định.


Điều 36: Hội nghị Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do trưởng Ban Trị sự triệu tập 3 tháng một kỳ để kiểm điểm và hoạch định chương trình hoạt động hàng quý. Trưởng Ban Trị sự có thể triệu tập Hội nghị bất thường của Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội nếu thấy cần thiết và phải được 2/3 tổng số thành viên Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội biểu quyết, chấp nhận.


 


 CHƯƠNG VIII


GIÁO PHẨM


Điều 37: Được tấn phong Hoà thượng những Thượng toạ từ 60 tuổi đời, 40 tuổi đạo trở lên, có đạo hạnh, có công đức với Đạo pháp và dân tộc, do Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để xét duyệt, đệ trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn, được Hội nghị TW thông qua hay Đại hội Phật giáo toàn quốc tấn phong với một Nghị quyết và một giáo chỉ do Đức pháp chủ ban hành.


Điều 38: Được tấn phong Thượng toạ những Tăng sĩ từ 45 tuổi đời, 25 tuổi đạo trở lên có đạo hạnh, công đức với đạo pháp và dân tộc do Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội đề nghị lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội xét duyệt đệ trình Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn và tấn phong tại Hội nghị TW Giáo hội và Đại hội Phật giáo toàn quốc, với một Nghị quyết và một Giáo chỉ do Đức Pháp chủ ban hành.


Điều 39: Cấp bậc Giáo phẩm của Ni giáo là Ni trưởng và Ni sư. Tiêu chuẩn và điều kiện để tấn phong giáo phẩm của ni giới như quy định của hàng Tăng giới ở Điều 37 và 38.


 


CHƯƠNG IX:


TUYÊN DƯƠNG CÔNG ĐỨC – KỶ LUẬT.


Điều 40: Thành viên của Giáo hội có nhiều thành tích với đất nước và công đức của đạo pháp sẽ được Giáo hội tuyên dương.


Thành viên vi phạm Hiến chương, nội quy của Giáo hội tuỳ theo lỗi nặng, nhẹ, Giáo hội sẽ xử lý theo luật đạo.


Thành vên có các hoạt động làm tổn thương đến thanh danh, đến sự hoà hợp, đến quyền lợi của Giáo hội, phương hại đến khối đại đoàn kết toàn dân, đến hoà bình, độc lập, thống nhất của Tổ quốc, Giáo hội sẽ xử lý theo Luật đạo và do Nhà nước xử lý theo pháp luật hiện hành.


Thành viên nào của Giáo hội mất quyền công dân thì đương nhiên mất quyền hạn là thành viên của Giáo hội. Các thành viên bị khai trừ, sau khi hối cải, có thể xin gia nhập Giáo hội. Trường hợp mất quyền công dân mà đã dược hồi phục quyền công dân thì có thể được xin hội phục quyền hạn thành viên của Giáo hội


Điều 41: Việc tuyên dương công đức đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quy định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự, do 2/3 Hội đồng Trị sự biểu quyết chấp thuận và được Thường trực Hội đồng Chứng minh ấn chứng.


Điều 42: Việc thi hành kỷ luật đối với thành viên thường do Ban Trị sự quyết định; đối với thành viên trong Ban Trị sự Tỉnh hội, Thành hội do Ban Thường trực Hội đồng Trị sự Giáo hội quyết định; đối với thành viên Hội đồng Trị sự thì do 2/3 thành viên Hội đồng Trị sự biểu quyết và Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh phê chuẩn.


Điều 43: Đối với những Tăng ni vi phạm về giới luật thì ngành Tăng sự các cấp phối hợp cùng ban đại diện và ban trị sự căn cứ Luật phật chế để xét xử và giải quyết. Trường hợp không giải quyết được, Ban Trị sự trình lên Ban Thường trực Hội đồng Trị sự để giải quyết, nếu vẫn không giải quyết được, Ban Thường trực Hội đồng Trị sự đệ trình Ban Thường trực Hội đồng Chứng minh xử lý theo Luật đạo.


 


CHƯƠNG X:


TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN.


Điều 44: Tài chính của Giáo hội Phật giáo  Việt Nam gồm có:




  1. Niên liễm do các thành viên đóng góp.



  2. Tài chính do các tăng ni Phật tử và tư nhân trong và ngoài nước cúng dường hợp pháp.



  3. Tài chính do Giáo hội tự tạo hợp pháp.


Điều 45: Tài sản của Giáo hội Phật giáo Việt Nam gồm có:


Động sản, bất động sản hợp pháp:




  1. Do Giáo hội xây dựng, tạo mãi hoặc tư nhân trong và ngoài nước hiến cúng hợp pháp.



  2. Do các thành viên Tăng ni, Phật tử của Giáo hội xây dựng, tạo mãi hợp pháp, được Giáo hội bảo hộ.


 


CHƯƠNG XI:


SỬA ĐỔI HIẾN CHƯƠNG


Điều 46: Chỉ có Đại hội đại biểu Giáo hội Phật giáo Việt Nam mới có quyền sửa đổi Hiến chương này và phải được 2/3 tổng số đại biểu Đại hội biểu quyết.


Điều 47: Dự án sửa đổi Hiến chương do Hội đồng Trị sự đề nghị lên Đại hội Phật giáo toàn quốc biểu quyết thông qua.


Điều 48: Hiến chương này gồm có 11 Chương và 48 Điều được Hội nghị đại biểu thống nhất Việt Nam cả nước soạn, duyệt, nhất trí thông qua và biểu quyết năm 1981, được tu chỉnh lần thứ nhất tại Đại hội toàn quốc kỳ II năm 1987, lần thứ hai tại Đại hội toàn quốc vào năm 1992 và lần thứ ba được tu chỉnh, thông qua tại Đại hội đại biểu Phật giáo toàn quốc kỳ IV ngày 23/11/1997. Chủ tịch Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam sẽ ban hành sau khi được Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phê chuẩn./.