1. TRÍ 智
1) Trí là lìa khỏi tham sân
Như đôi chân cứng vượt ngàn gian truân
2) Sáng trong tâm địa an lành
Soi nguồn trí huệ lợi hành nhân sinh
3) Mặt trời lên đỉnh cao sơn
Trí ngời chói lọi soi hồng thế gian
2. AN 安
1) Bớt đi ham muốn
Tâm an khó gì
2) Đời người chỉ một chữ an
Đảo điên trần thế, không màng lợi danh
3) An vui một cõi đi về
Lìa vòng luẩn quẩn não nề tham si
3. BÌNH 平
1) Thế gian ngàn thứ đảo điên
Tâm bình ngang dọc vững bền trước sau
2) Ngẩng trông cánh nhạn ngang trời
Hư không quảng đại ngân lời bình yên
3) Đất trời vạn thủa như nhiên
Bản tâm cùng một chữ bình như nhau
4. MẶC 默
1) Mặc cho khổ hải vô thường
Trái tim từ ái vẫn thường bao dung
2) Dẫu đời bỉ thử oan khiên
Lòng không hờn trách mặc nhiên nụ cười
3) Hai tay rủ bỏ tử sinh
Mặc nhiên chân bước tâm tình trọn trao
5. THÂN 身
1) Thân này cha mẹ, tổ tiên
Công lao sinh tạo nguyện đền ân thâm
2) Tấm thân quý giá muôn ngàn
Đừng đem phí uổng cho tàn tuổi Xuân
3) Nhiệm mầu sự sống quanh đây
Dâng đời nhân nghĩa thân này danh thơm
6. PHÁP 法
1) Mở đi cánh cửa rộng
Pháp mầu khắp núi sông
2) Huyền vi từng pháp khổ không
Vẫn thường vô ngã phổ đồng bất sinh
3) Thế giới quá ba ngàn
Viên như pháp an tâm
7. GIỚI 界
1) Nhìn xem trong hạt sương trời
Ba ngàn thế giới sáng soi chứa đầy
2) Đời rộng hẹp cũng sáng chiều một cõi
Tận bên này ta có một góc thơ
3) Giữa vòng trời đất tuần hoàn
Tương thân tương ái chưa từng ly tan
8. THƯỜNG 常
1) Vô thường, thường bất, phi thường
Người, ta phân biệt đoạn đường quẩn quanh
2) Cuộc đời trăm thứ nhiễu nhương
Bước chân du tử vẫn thường an nhiên
3) Trước sau tâm thức tỏ tường
Huyền thâm diệu lý an thường viên thông
9. LẠC 樂
1) Nụ cười thân thiện trao nhau
Phút giây gặp gỡ ngàn sau còn nồng
2) Đời vui được có bao ngày
Trao nhau hỷ lạc cho dài tháng năm
3) Khổ vui biển cả mênh mông
Thuyền không lướt sóng vượt dòng tử sinh
10. NGÃ 我
1) Đời người hạt cát biển khơi
Chất đầy ngã chấp phí đời được chi
2) Vô biên thế giới ba ngàn
Nhìn vầng mây trắng hợp tan đủ đầy
3) Thân ta hạt muối hòa tan
Biển đời muôn thủa thường hằng vô biên
11. TỊNH 淨
1) Sen nở giữa bùn sình
Hương thơm đầy ý tịnh
2) Cõi lòng tĩnh lặng bình an
Trông quanh trời đất vô vàn sáng trong
3) Tâm ý nhẹ như mây
Thân này đang tịnh lạc
12. TỈNH 靜
1) Ngủ trong lòng nguyệt sáng
Tỉnh giấc mộng vừa tan
2) Vạn ngày là vạn lầm mê
Sáng nay thức tỉnh tràn trề bình sinh
3) Lặng lẽ ngót trăm năm
Giật mình chỉ hơi thở!
Lòng sao không mở cửa
Tịch lặng đến bao giờ?
13. GIÁC 覺
1) Quẩn quanh một cõi phàm trần
Phút giây giác lộ tần ngần hiện ra
2) Ngàn xưa hiển lộ sắc trần
Đến đây vừa đủ chưa lần thiếu dư
3) Đèn sáng trong tối tăm
Giác hiện giữa mê lầm
14. NGỘ 悟
1) Anh, tôi chỉ một không hai
Khổ, vui cũng một hình hài biến thân
2) Cỏ hoa, đất đá thân này
Chưa từng sinh diệt tròn đầy Pháp thân
3) Trăm sông về với biển khơi
Có không tương tức đất trời nhất như
4) Nguồn sống nhiệm mầu là nhịp cầu từ ái
Thế giới chung lòng, hoa giác ngộ bừng khai
15. SẮC 色
1) Sắc tài lửa đỏ thiêu thân
Nghiệp duyên vốn dĩ chúng sanh mê lầm
2) Sen vàng ẩn chứa hương nồng
Trong sắc hoa thắm mênh mông hương từ
3) Đổi thay muôn thủa sắc trần
Gió lay cành trúc trăng vàng huyền âm
16. KHÔNG 空
1) Không là rỗng lặng chứa chan
Bất sinh bất diệt bao hàm thái không
2) Em đến rồi em lại đi
Bước chân cổ lục vọng về không như
3) Người đi đâu trong u mê chối bỏ
Tâm địa này tự vô thủy rỗng không
17. VÔ 無
1) Đạo từ vô thủy vô nghì
Thân ta gánh nặng tham si mù lòa
2) Một vòng tròn trắng viên dung
Tử sinh sóng vỗ trong lòng chữ Vô
3) Một hạt cát lăn từ lòng biển động
Mai trôi về đi trọn cả hư vô
18. THIỀN 禪
1) Sáng chiều hai bận thưởng trà
Đêm về thưởng nguyệt ngọc ngà lòng son
2) Cảnh trần thắm sắc nhuần hương
Lặng ngồi nghe gió vô thường thổi qua
3) Tay cầm chiếc quạt phẩy phe
Ba ngàn thế giới vọng về ngữa nghiêng
19. PHẬT 佛
1) Đầm sâu nở đóa sen vàng
Hương Từ Phật hiện trần gian sáng ngời
2) Muôn trùng khổ hải đọa đày
Thấy trong hiện thể hình hài Như Lai
3) Gió đàn, hoa hát, đá mừng
Lời kinh Phật thuyết dậy từng Pháp âm
20. TỪ 慈
1) Lời vàng ngọc sáng hoa sen
Tâm vàng nhờ chứa nhân hiền từ bi
2) Tài danh sao mãi đua chen
Sao không tìm cái vô biên: đức Từ
3) Chân như Thánh giáo Như Lai
Tâm Từ chính đạo hoằng khai huy hoàng
21. BI 悲
1) Tấm lòng tương ái xưa nay
Đúc tòa phúc báu cao đài danh thơm
2) Đưa tay trọn một tấm lòng
Giúp nhau giữa chợ đời thường tương thân
3) Thiện duyên gặp gỡ gieo cùng
Nghĩa ân đền trả người đừng bận tâm
4) Giúp người là biết thương mình
Đất trời tương xứng ân tình cao sâu
22. HỶ 喜
1) Hỷ là vui khổ xẻ chia
Nụ cười hỷ lạc chưa lìa phút giây
2) Tháng năm còn mất mong manh
Có không muôn thủa cũng đành lòng vui
3) Người từ vô thủy về đây
Đạo mầu sáng mãi trần ai: nụ cười
4) Cũng đến ngày khổ tận
Hỷ lạc khắp đường trần
23. XẢ 捨
1) Diều bay gió giật ngất ngư
Thả về vô tận thiên thu hiển bày
2) Mai rồi sinh tử phút giây
Xả đi gánh nặng nghiệp dày tội cao
3) Nắm bàn tay ngã chấp
Trời đất mù thăm thẳm
Ngữa bàn tay thiết thân
Đất trời thành vô tận
24. KHIÊM 謙
1) Cúi đầu lạy cả đất trời
Cỏ cây đất đá, ta – người tương sinh
2) Một lời ghi tạc nghìn thu
Khiêm cung mới thoát ngục tù tiểu nhân
3) Nước từ núi cao chảy về lũng thấp
Phép mầu khiêm hạ tẩy trần sạch trong